Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Quyết định 1976/QĐ-TTg
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

Fcát bàTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1976/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

QUYẾT ĐỊNH:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.

4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.

1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.

IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI

1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).

a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;

c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;

3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;

V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)

1. Quy hoạch theo đảo và đất liền

b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.

a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):

- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.

- Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;

c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau):

- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.

- Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;

3. Các dự án ưu tiên

- Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);

- Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.

Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;

- Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.

1. Cơ chế, chính sách

b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.

d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.

e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.

h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.

2. Về khoa học công nghệ

b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.

4. Vốn đầu tư

a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.

b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.

a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016 - 2020: 16.800 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021 - 2025: 13.000 tỷ đồng

- Giai đoạn 2026 - 2030: 6.600 tỷ đồng

Điều 2. Tổ chức thực hiện

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.

c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.

đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

 

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- V
ăn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão TW;
- Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ T
HỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

PHỤ LỤC I

TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG  TÂM NGHỀ CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.

3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa được cơ giới hóa 100%.

5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.

7. Kết nối với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).

 

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN, ĐỊA CHỈ

QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu)

GHI CHÚ

I

 

1

1.200 chiếc/800 CV

2

1.000 chiếc/1.000 CV

3

500 chiếc/300 CV

4

800 chiếc/600 CV

5

500 chiếc/200 CV

6

500 chiếc/200 CV

7

500 chiếc/300 CV

8

200 chiếc/200 CV

XI

 

9

1.000 chiếc/600 CV

10

500 chiếc/600 CV

11

1.000 chiếc/600 CV

12

800 chiếc/300 CV

13

1.000 chiếc/1.000 CV

14

500 chiếc/400 CV

15

500 chiếc/300 CV

16

300 chiếc/300 CV

III

 

17

300 chiếc/300 CV

18

300 chiếc/300 CV

19

300 chiếc/300 CV

20

300 chiếc/400 CV

IV

 

21

600 chiếc/800 CV

22

1.000 chiếc/200 CV

23

100 chiếc/300 CV

24

500 chiếc/800 CV

V

 

25

500 chiếc/300 CV

VI

 

26

1.000 chiếc/600 CV

27

700 chiếc/350 CV

28

800 chiếc/400 CV

29

300 chiếc/200 CV

30

300 chiếc/200 CV

31

300 chiếc/200 CV

VII

 

32

1.000 chiếc/1.000 CV

33

600 chiếc/600 CV

34

650 chiếc/300 CV

35

500 chiếc/400 CV

36

350 chiếc/500 CV

VIII

 

37

1.200 chiếc/600 CV

38

300 chiếc/300 CV

39

300 chiếc/600 CV

40

300 chiếc/150 CV

IX

 

41

1.000 chiếc/1.000 CV

42

450 chiếc/300 CV

43

600 chiếc/300 CV

44

300 chiếc/200 CV

45

500 chiếc/300 CV

46

150 ch/90 CV

X

 

47

1.000 chiếc/1.000 CV

48

250 chiếc/150 CV

49

350 chiếc/300 CV

50

300 chiếc/1.000 CV

XI

 

51

1.000 chiếc/300 CV

52

420 chiếc/300 CV

53

500 chiếc/300 CV

54

300 chiếc/300 CV

XII

 

55

1.240 chiếc/600 CV

XIII

 

56

1.200 chiếc/300 CV

57

800 chiếc/500 CV

58

100 chiếc/90 CV

59

1.000 chiếc/350 CV

60

800 chiếc/300 CV

61

200 chiếc/300 CV

XIV

 

62

1500 chiếc/800 CV

63

1000 chiếc/800 CV

64

800 chiếc/400 CV

65

400 chiếc/400 CV

66

800 chiếc/400 CV

67

500 chiếc/400 CV

68

200 chiếc/400 CV

XV

 

69

1.200 chiếc/400 CV

70

2.000 chiếc/300 CV

XVI

 

71

2.000 chiếc/800 CV

72

1.000 chiếc/600 CV

73

800 chiếc/500 CV

74

600 chiếc/1.000 CV

75

1.000 chiếc/500 CV

76

1.000 chiếc/500 CV

77

500 chiếc/600 CV

XVII

 

78

1.500 chiếc/500 CV

79

2.000 chiếc/1.000 CV

80

1.000 chiếc/1.000 CV

81

800 chiếc/500 CV

82

1.000 chiếc/500 CV

83

1.000 chiếc/300 CV

84

500 chiếc/300 CV

85

500 chiếc/500 CV

86

500 chiếc/300 CV

87

1.000 chiếc/1.000 CV

88

100 chiếc/1.000 CV

89

100 chiếc/1.000 CV

90

100 chiếc/1.000 CV

91

500 chiếc/300 CV

XVIII

 

92

1.000 chiếc/600 CV

93

1.200 chiếc/1.000 CV

94

1000 chiếc/600 CV

95

200 chiếc/300 CV

XIX

 

96

1.200 chiếc/400 CV

97

1.000 chiếc/600 CV

98

1.200 chiếc/400 CV

99

1.600 chiếc/600 CV

100

300 chiếc/300 CV

101

400 chiếc/250 CV

102

300 chiếc/600 CV

103

300 chiếc/300 CV

104

200 chiếc/200 CV

105

200 chiếc/200 CV

106

200 chiếc/200 CV

107

200 chiếc/200 CV

XX

 

108

1.200 chiếc/600 CV

109

1.200 chiếc/600 CV

110

1.200 chiếc/300 CV

111

1.000 chiếc/200 CV

112

300 chiếc/90 CV

XXI

 

113

2.000 chiếc/600 CV

XXII

 

114

350 chiếc/600 CV

XXIII

 

115

1.000 chiếc/600 CV

116

1.000 chiếc/600 CV

117

1.000 chiếc/600 CV

XXIV

 

118

500 chiếc/600 CV

119

500 chiếc/600 CV

XXV

 

120

1.000 chiếc/600 CV

121

400 chiếc/600 CV

122

400 chiếc/150 CV

XXVI

 

123

800 chiếc/600 CV

124

250 chiếc/150 CV

125

300 chiếc/300 CV

XXVII

 

126

1.000 chiếc/600 CV

127

1.000 chiếc/400 CV

128

1.000 chiếc/300 CV

129

600 chiếc/150 CV

130

700 chiếc/150 CV

131

200 chiếc/300 CV

132

300 chiếc/150 CV

133

300 chiếc/150 CV

XXVIII

 

134

1.000 chiếc/600 CV

135

1.000 chiếc/600 CV

136

1.000 chiếc/600 CV

137

400 chiếc/400 CV

138

300 chiếc/300 CV

139

500 chiếc/600 CV

140

600 chiếc/600 CV

141

400 chiếc/450 CV

142

250 chiếc/300 CV

143

600 chiếc/600 CV

144

500 chiếc/600 CV

145

600 chiếc/600 CV

146

400 chiếc/1.000 CV

 

PHỤ LỤC IIIA

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (Số lượt ngày/ cỡ tàu lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

A

I

1

130 lượt/1.000 CV

17.000

2

120 lượt/800 CV

15.000

II

 

 

3

250 lượt/2.000 CV

100.000

4

Cảng cá Cát Bà

120 Iượt/600 CV

15.000

5

100 lượt/1.000 CV

10.000

III

 

 

6

120 lượt/400 CV

15.000

IV

 

 

7

120 lượt/800 CV

15.000

V

 

 

8

120 lượt/450 CV

15.000

9

120 lượt/800 CV

15.000

VI

 

 

10

120 lượt/800 CV

15.000

11

200 lượt/1.000 CV

20.000

VII

 

 

12

120 lượt/600 CV

15.000

VIII

 

 

13

130 lượt/600 CV

17.000

IX

 

 

14

120 lượt/1.000 CV

15.000

X

 

 

15

120 lượt/700 CV

20.000

XI

 

 

16

300 lượt/2.000 CV

100.000

XII

 

 

17

120 lượt/400 CV

16.000

XIII

 

 

18

100 lượt/800 CV

10.000

19

200 lượt/800 CV

20.000

XIV

 

 

20

300 lượt/600 CV

40.000

XV

 

 

21

120 lượt/1.000 CV

15.000

XVI

 

 

 

22

250 lượt/2.000 CV

100.000

23

150 lượt/500 CV

15.000

24

100 lượt/1.000 CV

10.000

XVII

 

 

25

120 lượt/1.000 CV

25.000

XVIII

 

58.000

26

220 lượt/400 CV

 

XIX

 

 

27

300 lượt/2.000 CV

100.000

28

180 lượt/1.000 CV

60.000

XX

 

 

29

120 lượt/400 CV

25.000

XXI

 

 

30

150 lượt/1.000 CV

50.000

XXII

 

 

31

120 lượt/800 CV

25.000

XXIII

 

 

32

190 lượt/600 CV

50.000

XXIV

 

 

33

170 lượt/600 CV

40.000

XXV

 

 

34

120 lượt/600 CV

45.000

XXVI

 

 

35

550 lượt/2000 CV

250.000

B

I

 

 

1

90 lượt/400 CV

10.000

II

 

 

2

Cảng cá Trân Châu

120 lượt/600 CV

9.000

3

70 lượt/450 CV

9.000

4

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

40 lượt/600 CV

7.000

III

 

 

6

100 Iượt/400 CV

12.000

7

150 lượt/400 CV

12.000

IV

 

 

8

100 lượt/500 CV

7.000

9

100 lượt/300 CV

7.000

10

100 lượt/800 CV

7.000

V

 

 

11

50 lượt/450 CV

7.000

VI

 

 

12

50 lượt/450 CV

7.000

13

100 lượt/500 CV

10.000

VII

 

 

14

100 lượt/600 CV

10.000

15

80 lượt/600 CV

7.000

VIII

 

 

16

80 lượt/600 CV

7.000

17

100 lượt/400 CV

8.000

18

100 lượt/400 CV

8.000

IX

 

 

19

80 lượt/600 CV

11.000

20

60 lượt/400 CV

9.000

X

 

 

21

80 lượt/500 CV

8.000

22

100 lượt/1.000 CV

6.000

23

60 lượt/1.000 CV

7.000

XI

 

 

24

70 lượt/500 CV

10.000

XII

 

 

25

130 lượt/300 CV

16.000

26

120 lượt/400 CV

15.000

27

70 lượt/250 CV

7.500

28

70 lượt/200 CV

8.000

29

100 lượt/350 CV

10.000

XIII

 

 

30

100 lượt/500 CV

12.000

31

100 lượt/400 CV

10.000

32

120 lượt/1.000 CV

12.000

33

100 lượt/500 CV

12.000

34

90 lượt/400 CV

8.000

XIV

 

 

35

150 lượt/400 CV

24.000

36

50 lượt/400 CV

11.500

37

200 lượt/400 CV

20.000

XV

 

 

38

60 lượt/600 CV

7.000

39

80 Iượt/500 CV

10.000

40

60 lượt/500 CV

7.000

XVI

 

 

41

90 lượt/500 CV

7.000

42

90 lượt/500 CV

7.000

43

90 lượt/500 CV

10.000

44

100 lượt/500 CV

11.000

45

90 lượt/1.000 CV

5.000

46

60 lượt/1.000 CV

4.000

47

50 lượt/1.000 CV

3.000

48

50 lượt/1.000 CV

3.000

49

50 lượt/1.000 CV

3.000

XVII

 

 

50

100 lượt/600 CV

12.000

51

120 lượt/1.000 CV

15.000

52

50 lượt/300 CV

7.000

XVIII

 

 

53

175 lượt/400 CV

35.000

54

120 lượt/400 CV

26.000

55

60 lượt/1.000 CV

8.000

56

85 lượt/500 CV

15.000

XIX

 

 

57

120 lượt/500 CV

15.000

58

125 lượt/500 CV

30.000

59

45 lượt/500 CV

7.000

60

45 lượt/500 CV

8.000

61

60 lượt/500 CV

10.000

62

80 lượt/300 CV

15.000

63

60 lượt/500 CV

10.000

64

60 lượt/800 CV

10.000

65

70 lượt/500 CV

10.000

66

50 lượt/400 CV

8.000

67

70 lượt/90 CV

10.000

68

40 lượt/500 CV

7.000

XX

 

 

69

80 Iượt/500 CV

20.000

70

40 lượt/600 CV

7.000

71

50 lượt/400 CV

15.000

XXI

 

 

72

90 lượt/600 CV

40.000

XXII

 

 

73

120 lượt/600 CV

30.000

74

90 lượt/600 CV

15.000

XXIII

 

 

75

110 lượt/600 CV

20.000

76

90 lượt/300 CV

11.000

XXIV

 

 

77

135 lượt/300 CV

26.000

XXV

 

 

78

50 lượt/300 CV

10.000

79

40 lượt/400 CV

10.000

80

100 lượt/400 CV

18.000

XXVI

 

 

81

85 lượt/600 CV

7.000

82

30 lượt/400 CV

3.000

83

35 lượt/1000 CV

5.000

84

35 lượt/1000 CV

5.000

85

50 lượt/400 CV

14.000

86

50 lượt/350 CV

15.000

87

50 lượt/400 CV

10.000

88

50 lượt/600 CV

5.000

89

60 lượt/350 CV

7.000

90

50 lượt/300 CV

5.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC IIIB

DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/ TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (số lượt ngày/cỡ tàu lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

I

 

 

1

70 lượt/1.000 CV

5.000

2

50 lượt/1.000 CV

3.000

3

50 lượt/1.000 CV

3.000

4

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

50 lượt/1.000 CV

3.000

II

 

 

6

50 lượt/1.000 CV

3.000

7

50 lượt/1.000 CV

3.000

8

50 lượt/1.000 CV

3.000

Từ khóa: Quyết định 1976/QĐ-TTg, Quyết định số 1976/QĐ-TTg, Quyết định 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1976 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 1976/QĐ-TTg

File gốc của Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu 1976/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Người ký Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành 2015-11-12
Ngày hiệu lực 2015-11-12
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 13/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 114/2014/TT-BTC hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản và Thông tư 117/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
  • Nghị định 80/2012/NĐ-CP về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

Văn bản Sửa đổi

  • Quyết định 887/QĐ-TTg năm 2017 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu